Tắc ruột non là gì? Các công bố khoa học về Tắc ruột non

Tắc ruột non là tình trạng bất thường xảy ra khi một phần ruột non bị tắc và không thể thông qua được. Điều này có thể gây ra đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, mất c...

Tắc ruột non là tình trạng bất thường xảy ra khi một phần ruột non bị tắc và không thể thông qua được. Điều này có thể gây ra đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, mất chức năng tiêu hóa và ảnh hưởng đến sự hấp thụ chất dinh dưỡng. Tắc ruột non là một khẩn cấp y tế và cần được điều trị ngay lập tức để tránh gây tổn thương và viêm nhiễm cho ruột non.
Tắc ruột non còn được gọi là tắc ruột không lưu. Đây là một tình trạng như tên gọi, khi phần ruột non bị tắc và không thể thông qua được. Nguyên nhân chính của tắc ruột non có thể bao gồm:

1. Tắc ruột nguyên phát: Đây là tình trạng khi tụt ruột non vào trong hoặc vòng ruột non không được giữ ở đúng vị trí, dẫn đến hiện tượng tắc ruột. Nguyên nhân thường là do sự di chuyển không bình thường của ruột non.

2. Tắc ruột do tác nhân ngoại vi: Gây ra bởi những nguyên nhân bên ngoài như sỏi, u nang, polyp, trào ngược ruột non, u đại tràng, nội mạc nhiễm khuẩn hoặc bướu ác tính.

3. Tắc ruột do biến chứng sau phẫu thuật: Nếu sau một cuộc phẫu thuật vùng bụng, có thể xảy ra tắc ruột non do sự tổn thương hoặc bướu tái phát.

Tắc ruột non có thể gây ra nhiều triệu chứng và biểu hiện như đau bụng cấp tính, buồn nôn, nôn mửa, khó tiêu, chướng bụng, đầy hơi, không thể đi ngoài, hay thậm chí không thể xảy ra các triệu chứng bất thường khác. Nếu không được xử lý kịp thời, tắc ruột non có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng như viêm nhiễm, tổn thương ruột non và suy thận.

Điều trị tắc ruột non thường bao gồm giảm đau, điều chỉnh sự cân bằng nước và điện giống bằng cách tiêm dung dịch tĩnh mạch, xử lý vấn đề gây ra tắc ruột, như xóa bỏ sỏi hay u ác tính, và trong một số trường hợp nghiêm trọng có thể cần phẫu thuật để giải quyết tắc ruột non.
Tắc ruột non có thể xảy ra ở các vị trí khác nhau trong ruột non, bao gồm tắc ruột non trên, tắc ruột non dưới và tắc ruột non giữa.

1. Tắc ruột non trên: Được gọi là tắc ruột non trên cùng, xảy ra khi một phần ruột non bị tắc đầu tiên, gần với dạ dày. Đây là loại tắc ruột non phổ biến nhất và thường do một số nguyên nhân ngoại vi như sỏi, u nang, polyp. Các triệu chứng phổ biến của tắc ruột non trên bao gồm đau bụng trên, buồn nôn, nôn mửa, chướng bụng, và khó tiêu.

2. Tắc ruột non dưới: Gọi là tắc ruột non dưới cùng, xảy ra khi phần ruột non bị tắc gần với đoạn trực tràng. Nguyên nhân thường gặp của tắc ruột non dưới là u đại tràng hoặc u ác tính ở trực tràng. Triệu chứng thường gặp bao gồm đau bụng dưới, khó tiêu, cảm giác chướng bụng, không thể xảy ra tiểu hoặc đi ngoài.

3. Tắc ruột non giữa: Được gọi là tắc ruột non giữa, xảy ra khi một phần ruột non bị tắc ở giữa hai vị trí trên và dưới. Nguyên nhân thường gặp cho tắc ruột non giữa bao gồm hiện tượng tụt ruột non hoặc sự di chuyển không bình thường của ruột non. Triệu chứng của tắc ruột non giữa thường tương tự như tắc ruột non trên và dưới, bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn mửa và khó tiêu.

Việc chẩn đoán tắc ruột non thường được thực hiện thông qua các phương pháp hình ảnh như siêu âm, chụp X-quang hoặc điện tim đồ ruột non. Để điều trị, bác sĩ thường sẽ dựa trên nguyên nhân gây ra tắc ruột non và mức độ tình trạng. Trong một số trường hợp, việc giải phẫu có thể cần thiết để xóa bỏ tắc ruột non.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tắc ruột non":

Tác động của các chất đối kháng peptide ruột mạch (VIP) và antisera VIP cũng như peptide histidine isoleucine đến quá trình thư giãn không phải adrenergic, không phải cholinergic của cơ trơn phế quản Dịch bởi AI
British Journal of Pharmacology - Tập 96 Số 3 - Trang 513-520 - 1989

Tác động của một số loại thuốc, bao gồm các đối kháng của peptide ruột mạch (VIP) và antisera đối với VIP hoặc peptide histidine isoleucine (PHI), lên các phản ứng thư giãn của phế quản chuột lang biến lập thể (EFS) đã được khảo sát.

Việc chẹn β‐adrenoceptor bằng propranolol chỉ phần nào chặn được phản ứng ức chế với EFS, nhưng không có tác động lên mô từ những động vật đã được tiền điều trị bằng 6‐hydroxydopamine hoặc reserpine.

Cả adenosine deaminase, trong sự hiện diện của dipyridamole, lẫn đối kháng adenosine mạnh NPC205 (1,3‐n‐dipropyl‐8‐(4‐hydroxyphenyl)‐xanthine) đều không có tác động lên phản ứng ức chế đối với EFS.

Các đối kháng VIP, [Ac‐Tyr1, d‐Phe2]‐GRF(1–29)‐NH2 và [4‐Cl‐d‐Phe6, Leu17]‐VIP đều không có tác dụng lên phản ứng ức chế với EFS. Hơn nữa, chúng cũng không gây tác động lên phản ứng với VIP hoặc PHI ngoại sinh.

#peptide ruột mạch #VIP #peptide histidine isoleucine #cơ trơn phế quản #phản ứng ức chế
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN TẮC RUỘT NON DO THOÁT VỊ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm hình ảnh và giá trị của  cắt lớp vi tính trong chẩn đoán tắc ruột non do thoát vị. Phương pháp: Phương pháp hồi cứu mô tả trên 19 bệnh nhân tắc ruột non chụp cắt lớp vi tính (CLVT) và có kết quả phẫu thuật tắc ruột nondo nguyên nhân thoát vị (12 thoát vị ngoại, 7 thoát vị nội) tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 6 năm 2020. Các đặc điểm hình ảnh của tắc ruột nondo thoát vị nội và thoát vị ngoại được mô tả trên cắt lớp vi tính sau đó đối chiếu với kết quả phẫu thuật. Kết quả: tắc ruột non do thoát vị ngoại được phát hiện nhờ CLVT chủ yếu là thoát vị bịt 50%, CLVT có giá trị chẩn đoán chính xác thoát vị ngoại và dự báo thiếu máu ruột trong các trường hợp này cao 100%; thoát vị nội do khuyết mạc treo thứ phát sau phẫu thuật ổ bụng chiếm tỷ lệ cao 71,5%, CLVT có giá trị trong chẩn đoán thoát vị nội gây tắc ruột và biến chứng thiếu máu thành ruột do thoát vị, giá trị chẩn đoán chính xác lần lượt là 95,9% và 100%. Kết luận: CLVT có vai trò quan trọng trong chấn đoán tắc ruột non do thoát vị, trong đó chẩn đoán chính xác nguyên nhân thoát vị bịt và biến chứng thiếu máu thành ruột đối với thoát vị ngoại và chẩn đoán xác định nguyên nhân tắc ruột non do thoát vị nội và dự báo biến chứng thiếu máu ruột.
#tắc ruột non #thoát vị #thoát vị ngoại #thoát vị nội #thoát vị nghẹt #cắt lớp vi tính
Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán thiếu máu ruột ở bệnh nhân tắc ruột non
Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán thiếu máu  ruột ở bệnh nhân tắc ruột non. Phương pháp hồi cứu mô tả trên 146 bệnh nhân tắc ruột non chụp cắt lớp vi tính và phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 6 năm 2020. Tổn thương gồm các dấu hiệu gợi ý thiếu máu  ruột trong tắc ruột non được mô tả trên cắt lớp vi tính sau đó đối chiếu với kết quả phẫu thuật để đưa ra độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương tính, âm tính và tính chính xác chẩn đoán. Kết quả: nguyên nhân do thoát vị và do dây chằng là nguyên nhân chủ yếu có biến chứng thiếu máu  ruột, chiếm lần lượt 33,3% và 31,0%; dịch tự do ổ bụng có độ nhạy cao nhất, 83,3%; các dấu hiệu thành ruột ngấm thuốc kém hoặc không ngấm, quai ruột hình bia , khí trong thành ruột, khí trong khoang phúc mạc có độ đặc hiệu cao 93 - 99%. Kết luận: dấu hiệu thành ruột ngấm thuốc kém hoặc không ngấm thuốc, khí trong thành ruột, khí trong khoang phúc mạc có độ đặc hiệu và giá trị cao trong chẩn đoán thiếu máu  ruột, dấu hiệu quai ruột hình bia có giá trị chẩn đoán thiếu máu ruột giai đoạn sớm.
#tắc ruột non #hoại tử ruột #thiếu máu ruột #cắt lớp vi tính
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT NON DO BÃ THỨC ĂN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 529 Số 1 - Trang - 2023
Mục tiêu: đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị tắc ruột non do bã thức ăn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu trên 76 bệnh nhân được chẩn đoán tắc ruột non do bã thức ăn và được ứng dụng phẫu thuật nội soi ổ bụng để điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn từ 05/2018 đến 10/2022. Kết quả: Tắc ruột do bã thức ăn vị trí ở hồi tràng, hỗng tràng, hỗng tràng + hồi tràng lần lượt là 43,4%, 51,3%, và 5,3%. Bã thức ăn ở 1 vị trí chiếm đa số 94,7%, ở 2 vị trí chiếm 5,3%. Phẫu thuật nội soi hoàn toàn (39,5%), phẫu thuật nội soi hỗ trợ (60,5%). Đẩy bã thức ăn xuống đại tràng được áp dụng cho 36,8% trường hợp, mở ruột lấy bã thức ăn được áp dụng cho 63,2%. Phẫu thuật nội soi hoàn toàn và nội soi hỗ trợ giúp bệnh nhân sớm phục hồi sớm, thời gian ăn sau mổ trung bình của 2 nhóm lần lượt là 2,38 ± 0,78 ngày và 3,55 ± 1,49 ngày, thời gian nằm viện trung bình sau mổ lần lượt là 5,17 ± 1,76 ngày và 7,13 ± 4,90 ngày. Tỷ lệ tai biến, biến chứng sau mổ thấp, rách thanh mạc ruột 6,5%, nhiễm khuẩn vết mổ 2,6%, tắc ruột sớm sau mổ 1,3%. Kết luận: Ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị tắc ruột do bã thức ăn ở nhóm bệnh nhân lựa chọn là an toàn, khả thi, giúp bệnh nhân nhanh phục hồi, tỷ lệ tai biến, biến chứng thấp.
#phẫu thuật nội soi #tắc ruột non #bã thức ăn
CÁC DẤU HIỆU CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH CHẨN ĐOÁN THIẾU MÁU VÀ HOẠI TỬ RUỘT Ở TẮC RUỘT NON QUAI KÍN
TÓM TẮTMục đích: mục đích của nghiên cứu này là để tìm ra các dấu hiệu hình ảnh trên chụp cắt lớp vi tính (CCLVT) có tiêm tương phản để chẩn đoán thiếu máu và/hay hoại tử ruột ở tắc ruột non quai kín, nhằm dự đoán sự cần thiết của cắt bỏ ruột hay bảo tồn.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 33 bệnh nhân với TRNQK được xác định bằng phẫu thuật. Dựa trên những dấuhiệu phẫu thuật, bệnh nhân được chia thành ba nhóm: nhóm hoại tử (n=9), nhóm thiếu máu không có hoại tử (n=12) và nhóm không thiếu máu (n=12). Hai bác sĩ chẩn đoán hình ảnh không biết trước kết quả phẫu thuật xem xét lại phim CCLVT có thuốctương phản bao gồm tái tạo đa mặt phẳng và đánh giá 11 dấu hiệu CLVT.Độ nhạy và độ đặc hiệu của mỗi dẫu hiệu được so sánh giữa ba nhóm, và phân tích hồi quy được thực hiện.Kết quả: giảm tăng quang thành ruột, giảm tăng quang của các tĩnh mạch mạc treo cho thấy độ đặc hiệu cao 92%, 96%và độ nhạy 62% và 78%, tương ứng, để tiên đoán hoại tử ruột trong TRNQK. Dấu hình bia ở nhóm thiếu máu ruột cho độ nhạyvà độ đặc hiệu tương ứng là 83% và 76% so với 22% và 46% ở nhóm hoại tử ruột. Chúng tôi đã đưa các dữ liệu vào phân tíchhồi quy đơn biến và đa biến, tuy nhiên không tìm thấy sự tương quan giữa các dấu hiệu hình ảnh và phẫu thuật. điều này có thể được giải thích do thời gian giữa CCLVT và phẫu thuật đã làm thay đổi tình trạng ruột.Kết luận: Ở những bệnh nhân được khảo sát của chúng tôi, sự giảm bắt thuốc thành ruột và các mạch máu mạc treo tươngứng là một dấu hiệu chỉ điểm tốt cho hoại tử ruột, còn dấu “hình bia” là một yếu tố dự báo về một quai ruột thiếu máu có khảnăng sống được.
#tắc ruột #quai kín #thiếu máu #hoại tử #cắt lớp vi tính
Tác động của chất cho khối hydro sulfide lên hoạt động co bóp tự phát của dạ dày và ruột non ở chuột cống Dịch bởi AI
Bulletin of Experimental Biology and Medicine - Tập 157 - Trang 302-306 - 2014
Chúng tôi đã nghiên cứu tác động của natri hydrosulfite (NaHS), một chất cho hydro sulfide (H2S), lên hoạt động co bóp tự phát của các mẫu tách biệt từ dạ dày và ruột non của chuột cống trong điều kiện đẳng trường. NaHS với nồng độ từ 10-200 μM làm giảm biên độ, căng trương lực và tần số co bóp của các mẫu này. Sự chặn K+ bằng một chất đối kháng không chọn lọc tetraethylammonium (10 mM) đã làm tăng biên độ co bóp ở dải dạ dày và đoạn ruột non. Tác động của NaHS lên tất cả các tham số của hoạt động co bóp của dạ dày và ruột non vẫn được duy trì hoàn toàn trong bối cảnh áp dụng tetraethylammonium. Những dữ liệu này cho thấy H2S với nồng độ sinh lý liên quan đã ức chế hoạt động co bóp tự phát của các tế bào cơ trơn trong dạ dày và ruột non của chuột cống bằng cách giảm biên độ và tần số co bóp và giảm căng trương lực mà không ảnh hưởng đến chức năng của các kênh K+ phụ thuộc điện thế và canxi.
#natri hydrosulfite #hydro sulfide #hoạt động co bóp tự phát #dạ dày #ruột non #chuột cống
Tính phụ thuộc vào tuổi tác của hồ sơ phản ứng tế bào nhớ T cư trú tại ruột non đối với S. Typhi sau khi tiêm chủng Ty21a đường uống ở người Dịch bởi AI
Immunity & Ageing - Tập 18 - Trang 1-17 - 2021
Tác động của lão hóa đối với hệ miễn dịch là điều không thể phủ nhận và dẫn đến một trạng thái miễn dịch thay đổi được gọi là lão hóa miễn dịch. Trong cơ thể người, các cơ chế lão hóa miễn dịch đã được nghiên cứu gần như hoàn toàn trong máu. Tuy nhiên, phần lớn các tế bào miễn dịch có mặt trong các mô và thể hiện sự phân bổ khác nhau giữa các phân nhóm tế bào (ví dụ, tế bào T ghi nhớ - TM). Do đó, việc hiểu về lão hóa miễn dịch trong các mô là rất quan trọng, đặc biệt là những mô tiếp xúc với mầm bệnh (ví dụ, ruột). Sử dụng mô hình vaccine thương hàn sống giảm độc lực đường uống ở người, Ty21a, chúng tôi đã nghiên cứu tác động của lão hóa đến các tế bào nhớ T cư trú tại hồi tràng (TI). TRM cung cấp phản ứng miễn dịch hiệu quả thích ứng ngay lập tức tại điểm nhiễm trùng. Tuy nhiên, chưa rõ liệu lão hóa có ảnh hưởng đến các tế bào TRM đáp ứng với S. Typhi tại vị trí nhiễm trùng (ví dụ, TI) hay không. Tại đây, chúng tôi đã xác định tác động của lão hóa đến sự hình thành các phân nhóm TRM đáp ứng với S. Typhi tại TI được kích thích bởi việc tiêm chủng Ty21a. Chúng tôi quan sát thấy rằng lão hóa ảnh hưởng đến tần suất các tế bào đơn nhân trong lamina propria của TI (LPMC) TM và TRM ở cả nhóm tiêm chủng Ty21a và nhóm đối chứng. Ở những tình nguyện viên không tiêm chủng, tần suất LPMC CD103- CD4+ TRM có sự tương quan tích cực với tuổi, trong khi tỷ lệ CD4/CD8 ở LPMC có sự tương quan tiêu cực với tuổi. Chúng tôi nhận thấy rằng những tình nguyện viên lớn tuổi có phản ứng miễn dịch niêm mạc đặc hiệu với S. Typhi yếu hơn sau khi tiêm chủng Ty21a so với người trưởng thành. Ví dụ, CD103+ CD4+ TRM cho thấy sản xuất IL-17A giảm, trong khi CD103- CD4+ TRM thể hiện mức IL-17A và IL-2 thấp hơn ở những người lớn tuổi so với người trưởng thành sau khi tiêm chủng Ty21a. Những kết quả tương tự cũng được quan sát thấy ở các phân nhóm LPMC CD8+ TRM và CD103- CD8+ T cell. Một so sánh giữa các hồ sơ đa chức năng (MF) của cả hai phân nhóm CD4+ và CD8+ TRM giữa người lớn tuổi và người trưởng thành cũng cho thấy sự khác biệt đáng kể về chất lượng và số lượng các phản ứng đơn (S) và MF được kích thích. Lão hóa ảnh hưởng đến phản ứng của TM cư trú tại mô đối với S. Typhi tại hồi tràng sau khi tiêm chủng Ty21a đường uống. Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên cung cấp thông tin về việc hình thành các phản ứng miễn dịch đặc hiệu vaccine tại chỗ trong quần thể người lớn tuổi và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá phản ứng miễn dịch tại mô trong bối cảnh nhiễm trùng và lão hóa. Nghiên cứu này đã được Hội đồng Đánh giá Đạo đức phê duyệt và được đăng ký trên ClinicalTrials.gov (mã số NCT03970304, Đăng ký ngày 29 tháng 5 năm 2019 - Đăng ký hồi cứu).
Biến chứng muộn của phẫu thuật sửa thoát vị bẹn mở: Tắc ruột non do di chuyển lưới trong phúc mạc Dịch bởi AI
Hernia - Tập 7 - Trang 161-162 - 2003
Chúng tôi mô tả một trường hợp tắc ruột non do di chuyển lưới nhân tạo. Một nam bệnh nhân 67 tuổi, đã trải qua phẫu thuật sửa thoát vị bẹn bằng lưới nhân tạo cách đây 3 năm, được nhập viện do tắc ruột non cơ học. Mổ bụng cho thấy vòng hồi tràng gần cuối bị chèn ép bởi một sự dính kéo nó về phía một lưới polypropylene, gắn chặt vào phúc mạc thành của vùng bẹn. Vòng ruột đã được giải phóng; lưới được khâu chặt sâu bằng chỉ khâu vòng liên tục sau khi gập phúc mạc thành. Bệnh nhân được xuất viện vào ngày thứ 11 sau phẫu thuật với vết thương đã lành. Kỹ thuật "không căng thẳng" rõ ràng là tiêu chuẩn vàng cho sửa chữa thoát vị. Tuy nhiên, nó không hoàn toàn miễn nhiễm với các biến chứng, chủ yếu là do lỗi kỹ thuật mà bác sĩ phẫu thuật phải nhận thức được, cả khi ông có trách nhiệm sửa chữa các khuyết tật ở thành bụng, cũng như khi ông phải đối mặt với một trường hợp tắc nghẽn ở bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật tái tạo cho thoát vị bẹn.
#tắc ruột #di chuyển lưới nhân tạo #phẫu thuật thoát vị bẹn #biến chứng phẫu thuật
Chụp cắt lớp vi tính ruột non trong trường hợp chảy máu đường tiêu hóa nặng tái phát ở bệnh nhân có dị dạng mạch máu ở ruột non Dịch bởi AI
Radiation Medicine - Tập 28 - Trang 58-61 - 2010
Đây là một nghiên cứu trường hợp về một người phụ nữ 66 tuổi có dị dạng mạch máu ở ruột non được hình dung qua chụp cắt lớp vi tính ruột non (CTE). Bệnh nhân trình bày với triệu chứng đi ngoài phân nhựa và thiếu máu nặng. Mặc dù nguồn chảy máu không được xác định trên nội soi đường tiêu hóa trên và dưới, nhưng tình trạng chảy máu hoạt động đã được phát hiện qua nội soi viên nang ở vùng hồi tràng sâu. Nguyên nhân gây chảy máu không được tìm thấy qua nội soi viên nang. CTE được chỉ định vì việc áp dụng nội soi bóng đôi sẽ gặp khó khăn do sự dính chặt của ruột non. Một dị dạng mạch máu nhẹ kéo dài của hồi tràng, bắt đầu từ nhánh hồi tràng thứ ba, đã được chứng minh qua CTE với sự tăng cường tương phản động. Vì dị dạng mạch máu này được coi là nguyên nhân gây ra chảy máu ruột non, nên đã thực hiện thuyên tắc động mạch chọn lọc bằng cuộn. Sau khi thuyên tắc, triệu chứng đi ngoài phân nhựa đã biến mất và tình trạng thiếu máu nặng đã cải thiện một cách rõ rệt. CTE có thể là một phương pháp an toàn và hữu ích để xác định nguyên nhân gây chảy máu ruột non và cho liệu pháp tiếp theo.
#chảy máu đường tiêu hóa #dị dạng mạch máu #chụp cắt lớp vi tính #nội soi viên nang #thuyên tắc động mạch
Khối nối ruột non-đường mật thành công cho hẹp ống mật với việc bảo tồn hệ thống tĩnh mạch quanh ống mật sau khi tắc động mạch cửa do bác sĩ gây ra Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 4 - Trang 119-122 - 1997
Chúng tôi đã phẫu thuật điều trị cho một bệnh nhân bị hẹp đường mật và tắc tĩnh mạch cửa sau khi phẫu thuật ung thư dạ dày với cắt vét hạch bạch huyết dọc theo dây chằng gan-tá tràng, dẫn đến sự hình thành sỏi ống mật chủ và hệ thống tĩnh mạch quanh ống mật mở rộng. Một người đàn ông 57 tuổi không có suy gan cho thấy sự giãn nở của ống gan với sỏi ống mật chủ qua siêu âm và chụp mật qua da, tương ứng. Chụp mạch bằng thuốc cho thấy có sự tắc nghẽn tĩnh mạch cửa và sự giãn nở của hệ thống tĩnh mạch quanh ống mật. Trong số các nghiên cứu hình ảnh trước phẫu thuật được sử dụng, chụp cắt lớp vi tính tăng cường là hữu ích nhất để mô tả cấu trúc giải phẫu phẫu thuật của dây chằng gan-tá tràng. Việc bảo tồn hoàn toàn các mạch bị giãn, hoạt động như là đường dẫn tĩnh mạch cửa phụ chính, dẫn đến một khối nối ống mật chủ-ruột non thành công, với một quá trình hậu phẫu không biến chứng.
#hẹp ống mật #tắc tĩnh mạch cửa #phẫu thuật #khối nối ống mật chủ-ruột non #hệ thống tĩnh mạch quanh ống mật #chụp cắt lớp vi tính #bệnh nhân ung thư dạ dày
Tổng số: 29   
  • 1
  • 2
  • 3